Xin lưu ý: Ðọc với phông chữ Unicode Việt Phạn VU-Times |
-ooOoo-
MỤC LỤC | |
[00] | LỜI GIỚI THIỆU |
[01] | CHƯƠNG I - KHẢO SÁT MẪU TỰCác loại mẫu tự |
[02a] | CHƯƠNG II - DANH TỰ LOẠIDANH TỪCác loại danh từ |
[02b] | TÍNH TỪ Các loại tính từ |
[02c] | ÐẠI DANH TỪCác loại đại danh từBÀI ÔN TẬP CHƯƠNG II |
[03a] | CHƯƠNG III - ÐỘNG TỪ Sự hình thành của động từ Phương thức của động từ ÐỘNG TỪ NĂNG ÐỘNG THỂ Tiếp vĩ ngữ năng động thể |
[03b] | Phép chia động từ năng động thể |
[03c] | ÐỘNG TỪ THỤ ÐỘNG THỂTiếp vĩ ngữ thụ động thểÐỘNG TỪ NĂNG TRUYỀN ÐỘNG THỂ Tiếp vĩ ngữ năng truyền động thểÐỘNG TỪ THỤ TRUYỀN ÐỘNG THỂ Tiếp vĩ ngữ thụ truyền động thểTHA ÐỘNG TỪ VÀ TỰ ÐỘNG TỪ Tha động từ là gì?BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG III |
[04] | CHƯƠNG IV - BẤT BIẾN TỪTIẾP ÐẦU NGỮCác dạng tiếp vĩ ngữPHÂN TỪ Vị biến cách (nguyên mẫu).BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG IV |
[05] | CHƯƠNG V - SƠ CHUYỂN HÓA NGỮCÁC LOẠI TIẾP VĨ NGỮ SƠ CHUYỂN HÓA NGỮ THÀNH PHẦN LẬP NÊN SƠ CHUYỂN HÓA NGỮ Hiện tại phân từBÀI ÔN TẬP CHƯƠNG V |
[06] | CHƯƠNG VI - PHỨC HỢP NGỮÐồng trạng phức hợp ngữBÀI ÔN TẬP CHƯƠNG VI |
[07] | CHƯƠNG VII - THỨ CHUYỂN HÓA NGỮTổng quát thứ chuyển hóa ngữBÀI ÔN TẬP CHƯƠNG VII |
[08] | CHƯƠNG VIII - TIẾP HỢP ÂMCÁC CÁCH TIẾP HỢP ÂMTiếp âm theo cách bỏ chữBÀI ÔN TẬP CHƯƠNG VIII |
[09] | CHƯƠNG IX - CÚ PHÁP VÀ MỆNH ÐỀ CÚ PHÁP Thành phần cú pháp tiếng PāliMỆNH ÐỀ Các loại mệnh đềBÀI ÔN TẬP CHƯƠNG IX |
[10] | CHƯƠNG X - PHÉP DÙNG NGỮ CÁCH PHÉP DỊCH CÂU Quan sát câuTỪ NGỮ VÀ THÀNH NGỮ KHÓ SÁCH THAM KHẢO |
-ooOoo-
LỜI GIỚI THIỆU
Phạn ngữ nếu nói cho đúng là Phạm ngữ (Brahmī), nghĩa là ngôn ngữ của các vị trời Phạm thiên. Thời kỳ quả đất mới sơ khai, các vị Phạm thiên Sắc giới hóa sanh xuống cõi người làm thân nhân loại, loài người sơ kiếp đó đã dùng một thứ ngôn ngữ của Phạm thiên. Phạn ngữ từ đó được xem như là mẹ đẻ của các ngôn ngữ nhân loại ngày hôm nay.
Phạn ngữ cổ xưa có một cách viết đặc biệt đó là dạng chữ Devanagarī, tương tự chữ Ấn ngày nay. Sau này tiếng Phạn được sử dụng theo hình thức phiên âm mẫu tự tùy quốc gia, như Thái Lan, Miến Ðiện, Campuchia, Lào, Tích Lan v.v... và sau khi hội nghị Phật giáo thế giới diễn ra, chữ Phạn bắt đầu du nhập sang phương Tây với dạng chữ La tinh và đã được Phật giáo thế giới công nhận.
Phạn ngữ là một ngôn ngữ cổ, xuất phát từ Ấn Ðộ, nơi mà vị Giáo chủ của đạo Phật đã ra đời.
Xưa kia Phạn ngữ là một ngôn ngữ sống, là tiếng nói thông dụng trong quần chúng tại đất Ấn. Chính Ðức Phật đã từng dùng ngôn ngữ này để truyền bá tư tưởng giáo lý của Ngài.
Có hai thứ Phạn ngữ: Nam Phạn (Pāli) và Bắc Phạn (Sanskrit). Nam Phạn là thứ tiếng rất phổ thông trong các giới bình dân và học thức ở thời ấy; Bắc Phạn là thứ tiếng thường sử dụng trong văn học, rất khó hiểu và chỉ có giai cấp thượng lưu quí tộc mới sử dụng.
Ðức Phật trong khi truyền bá giáo pháp, Ngài đã dùng tiếng Nam Phạn (Pāli) vì là ngôn ngữ bình dân, phổ thông trong mọi tầng lớp người vào thời kỳ đó. Quần chúng đều có thể nghe hiểu dễ dàng.
Ngày nay Phạn ngữ không còn là ngôn ngữ phổ thông trong cuộc sống quần chúng nữa, chỉ còn sử dụng ở một nhóm người Ấn (nhưng rất ít và hầu như không còn). Tuy nhiên Phạn ngữ đã trở thành ngôn ngữ chính trong Phật giáo. Toàn bộ kinh điển Tam Tạng nam truyền đều được ghi lại bằng tiếng Phạn (Pāli).
Phạn ngữ là một ngôn ngữ quan trọng đối với kinh điển Phật giáo, mà hiện nay rất hiếm người thông suốt thứ ngôn ngữ Pāli này, ngay cả trong hàng tăng sĩ Phật giáo, ngọai trừ các vị tăng sĩ đã được đào tạo từ trường lớp Pāli, để có thể hiểu tường tận và nghiên cứu, cùng phiên dịch kinh điển. Ðó là mối nguy cho Phật giáo.
Gần đây phong trào học Phạn ngữ trong giới học giả tín đồ Phật giáo đang được chú ý, trong khi đó các sách giáo khoa, tài liệu về văn phạm Phạn ngữ quá thiếu kém, nên cũng trở ngại cho việc học Phạn ngữ rất nhiều.
Chúng tôi trong ban tu thư hội tham cứu Tam Tạng đã nghĩ đến vấn đề này, nên cố gắng biên soạn quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ". Mặc dù khả năng còn hạn chế, kiến thức Phạn ngữ cũng chưa nhiều nhưng với tinh thần là kinh nghiệm và hiểu biết đến đâu thì chúng tôi sẽ cố gắng biên soạn đến đó.
Mục đích của quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ" này là giúp cho học giả có thể nắm vững một số căn bản về văn phạm Phạn ngữ.
Quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ" này sẽ giúp cho những người không có điều kiện dự học ở trường lớp, có thể tự học được; vì vậy chúng tôi không soạn theo lối sách giáo khoa dạy ở trường, mà lại soạn theo lối sách học hàm thụ.
Ngoài ra mong muốn của chúng tôi khi biên soạn quyển sách này cũng là để giúp cho các vị giảng viên, giảng sư tiện tra cứu vài chỗ văn phạm trong lúc dạy hay dịch; nên sách được chia ra từng chương, phần rõ ràng ...
Về hình thức, quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ" được chúng tôi soạn thành 10 chương như sau:
Phạn ngữ là một ngôn ngữ cổ, xuất phát từ Ấn Ðộ, nơi mà vị Giáo chủ của đạo Phật đã ra đời.
Xưa kia Phạn ngữ là một ngôn ngữ sống, là tiếng nói thông dụng trong quần chúng tại đất Ấn. Chính Ðức Phật đã từng dùng ngôn ngữ này để truyền bá tư tưởng giáo lý của Ngài.
Có hai thứ Phạn ngữ: Nam Phạn (Pāli) và Bắc Phạn (Sanskrit). Nam Phạn là thứ tiếng rất phổ thông trong các giới bình dân và học thức ở thời ấy; Bắc Phạn là thứ tiếng thường sử dụng trong văn học, rất khó hiểu và chỉ có giai cấp thượng lưu quí tộc mới sử dụng.
Ðức Phật trong khi truyền bá giáo pháp, Ngài đã dùng tiếng Nam Phạn (Pāli) vì là ngôn ngữ bình dân, phổ thông trong mọi tầng lớp người vào thời kỳ đó. Quần chúng đều có thể nghe hiểu dễ dàng.
Ngày nay Phạn ngữ không còn là ngôn ngữ phổ thông trong cuộc sống quần chúng nữa, chỉ còn sử dụng ở một nhóm người Ấn (nhưng rất ít và hầu như không còn). Tuy nhiên Phạn ngữ đã trở thành ngôn ngữ chính trong Phật giáo. Toàn bộ kinh điển Tam Tạng nam truyền đều được ghi lại bằng tiếng Phạn (Pāli).
Phạn ngữ là một ngôn ngữ quan trọng đối với kinh điển Phật giáo, mà hiện nay rất hiếm người thông suốt thứ ngôn ngữ Pāli này, ngay cả trong hàng tăng sĩ Phật giáo, ngọai trừ các vị tăng sĩ đã được đào tạo từ trường lớp Pāli, để có thể hiểu tường tận và nghiên cứu, cùng phiên dịch kinh điển. Ðó là mối nguy cho Phật giáo.
Gần đây phong trào học Phạn ngữ trong giới học giả tín đồ Phật giáo đang được chú ý, trong khi đó các sách giáo khoa, tài liệu về văn phạm Phạn ngữ quá thiếu kém, nên cũng trở ngại cho việc học Phạn ngữ rất nhiều.
Chúng tôi trong ban tu thư hội tham cứu Tam Tạng đã nghĩ đến vấn đề này, nên cố gắng biên soạn quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ". Mặc dù khả năng còn hạn chế, kiến thức Phạn ngữ cũng chưa nhiều nhưng với tinh thần là kinh nghiệm và hiểu biết đến đâu thì chúng tôi sẽ cố gắng biên soạn đến đó.
Mục đích của quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ" này là giúp cho học giả có thể nắm vững một số căn bản về văn phạm Phạn ngữ.
Quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ" này sẽ giúp cho những người không có điều kiện dự học ở trường lớp, có thể tự học được; vì vậy chúng tôi không soạn theo lối sách giáo khoa dạy ở trường, mà lại soạn theo lối sách học hàm thụ.
Ngoài ra mong muốn của chúng tôi khi biên soạn quyển sách này cũng là để giúp cho các vị giảng viên, giảng sư tiện tra cứu vài chỗ văn phạm trong lúc dạy hay dịch; nên sách được chia ra từng chương, phần rõ ràng ...
Về hình thức, quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ" được chúng tôi soạn thành 10 chương như sau:
Chúng tôi xin giới thiệu đến quí học giả quyển "Phạn Ngữ Hàm Thụ" ước mong rằng quyển sách này sẽ đem lại nhiều bổ ích cho quí vị trong quá trình tham khảo giáo lý qua ngôn ngữ Pāli.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Vậy chúng tôi thành thật cáo lỗi về những khiếm khuyết ấy, và ngưỡng mong các vị thiện hữu trí thức rộng lòng chỉ dẫn và góp ý, chúng tôi vô cùng hoan hỷ và sẵn sàng lãnh giáo để chỉnh sửa lại cho lần tái bản quyển sách được hoàn hảo.
TỲ KHƯU GIÁC GIỚI
(BODHISĪLA BHIKKHU)
Chùa Siêu Lý, Vĩnh Long
PL. 2548 - DL. 2004
-ooOoo-
Chữ viết tắt:
nam : nam tính
nữ : nữ tính
trung : trung tính
tt : tính từ
đt : động từ
trt : trạng từ
dđt : danh động từ
tđt : thụ động từ
đtkn : động từ khả năng
đtqk : động từ quá khứ
bbqkpt : bất biến quá khứ phân từ
bbt : bất biến từ
dtt : danh tính từ
knpt : khả năng phân từ
-ooOoo-
CHƯƠNG I
KHẢO SÁT MẪU TỰ
AKKHARĀVOLOKANA
AKKHARĀVOLOKANA
Mẫu tự là gì?
Ðịnh nghĩa: Mẫu tự là những chữ cái để sử dụng trong tiếng của một ngôn ngữ hay là những ký hiệu ghi lại âm giọng của tiếng nói.
I- CÁC LOẠI MẪU TỰ (Akkhara)
Mẫu tự Pāli gồm có 8 nguyên âm (sara) và 33 phụ âm (byañjana), tất cả gồm có 41 chữ cái (mẫu tự).
A- Nguyên âm (Sara)
Là chữ cái thành âm giọng gốc, để tự nó hoặc có những âm khác ghép vào mà tạo thành tiếng. Nguyên âm Pāli gồm có 8 chữ là:
a | ā | i | ī | u | ū | e | o |
B - Phụ âm (Byañjana)
Là chữ cái dùng để ghép với âm gốc (nguyên âm) mà tạo thành âm giọng khác. Phụ âm Pāli gồm có 33 chữ:
k | kh | g | gh | ṅ | |||
c | ch | j | jh | ñ | |||
ṭ | ṭh | ḍ | ḍh | ṇ | |||
t | th | d | dh | n | |||
p | ph | b | bh | m | |||
y | r | l | v | s | h | ḷ | ṃ |
Ba mươi ba chữ phụ âm này được phân thành 5 nhóm (vagga) và một nhóm ngoại biệt (avagga).
Năm nhóm ấy gồm có 25 chữ như sau:
- Nhóm ka có 5 chữ: k kh g gh ṅ
- Nhóm ca có 5 chữ: c ch j jh ñ
- Nhóm ṭa có 5 chữ: ṭ ṭh ḍ ḍh ṇ
- Nhóm ta có 5 chữ: t th d dh n
- Nhóm pa có 5 chữ: p ph b bh m
- Nhóm ca có 5 chữ: c ch j jh ñ
- Nhóm ṭa có 5 chữ: ṭ ṭh ḍ ḍh ṇ
- Nhóm ta có 5 chữ: t th d dh n
- Nhóm pa có 5 chữ: p ph b bh m
Nhóm ngoại biệt gồm có 8 chữ là: y r l v s h ḷ ṃ
II- HÌNH THỨC ÂM GIỌNG MẪU TỰ
Hình thức âm giọng mẫu tự là nói đến âm điệu giọng đọc dài, ngắn, nặng, nhẹ, vang, êm, nhấn, lơi... của các chữ cái.
A- Về nguyên âm (sara)
Các nguyên âm Pāli được phân theo âm giọng như sau:
1- Trường âm và đoản âm (dīgharassa)
Trường âm và đoản âm là lối âm giọng của nguyên âm có dài hơi và ngắn hơi.
Năm nguyên âm là ā, ī, ū, e và o gọi là những chữ trường âm hay trường nguyên âm, vì phát âm có giọng kéo dài. Tuy nhiên, 2 nguyên âm e và o khi đứng trước những phụ âm kép thì chuyển thành đoản âm.
Thí dụ: khetta, pokkharaṇī
Ba nguyên âm: a, i, u gọi là những chữ đoản âm hay đoản nguyên âm, vì phát âm có giọng giật ngắn. (Tuy vậy, khi các đoản nguyên âm này có phụ âm ṃ đi kèm sau thì chuyển thành trường âm.
Thí dụ: sīlaṃ, kapiṃ, dhenuṃ ...
2- Giọng nặng và nhẹ (garulahu)
Giọng nặng, giọng nhẹ là lối âm giọng của nguyên âm có giọng trì nặng hoặc có giọng lướt nhẹ.
Năm trường nguyên âm: ā, ī, ū, e và o là những chữ có giọng nặng.
Thí dụ: ākāso, ābādhā ... Các đoản nguyên âm: a, i, u khi đứng trước phụ âm kép hoặc trước phụ âm ṃ thì cũng có giọng nặng.
Thí dụ: attha, buddha, sīlaṃ, kapiṃ ...
Ba đoản nguyên âm: a, i, u nếu không đứng kề phụ âm kép hay ṃ, thì có giọng nhẹ.
Thí dụ: muni, adhipati, kapi ...
B - Về phụ âm (byañjana)
Các phụ âm Pāli được phân âm giọng thành:
1) Âm vang và không vang (ghosāghosa).
2) Giọng lơi và giọng nhấn (sithiladhanita).
2) Giọng lơi và giọng nhấn (sithiladhanita).
Âm vang (ghosa) là lối phát âm ồn ào, âm không vang (aghosa) là lối phát âm êm ả.
Hai mươi phụ âm là: g, gh, ṅ, j, jh, ñ, ḍ, ḍh, ṇ, d, dh, n, b, bh, m, y, r, l, v và h là những chữ thuộc loại âm vang, được phát âm vang ồn.
Mười hai phụ âm là: k, kh, c, ch, ṭ, ṭh, t, th, p, ph, s và ḷ là những chữ thuộc loại âm không vang, được phát âm êm.
Riêng phụ âm "ṃ" (niggahita hay anusara) được gọi là chữ thoát âm (ghosāghosavimutti), nghĩa là tiếng được phát âm không thành âm vang hay âm không vang; nó chỉ được phát âm tùy theo nguyên âm, nên mới gọi nó là anusara, và luôn luôn "ṃ" được đi sau nguyên âm, như là aṃ, iṃ, uṃ ...
- Giọng lơi (sithila) là lối phát âm có giọng thong thả. Giọng nhấn (dhanita) là lối phát âm có giọng gằn nhấn.
Mười vô khí phụ âm: k, g, c, j, ṭ, d, t, d, p, b, và 5 chữ tỷ âm cuối nhóm là ṅ, ñ, ṇ, n, m, là 15 chữ thuộc giọng lơi, được phát âm thong thả.
Mười tiếng hữu khí phụ âm: kh, gh, ch, jh, ṭh, ḍh, th, dh, ph, bh là những tiếng thuộc giọng nhấn, được phát âm gằn mạnh.
Ghi chú:
Năm phụ âm: k, c, ṭ, t, p là chữ có âm giọng lơi và không vang, được gọi là sithilāghosa
Mười phụ âm: g, ṅ, j, ñ, ḍ, ṇ, d, n, b, m, là chữ có âm giọng lơi mà vang, được gọi là sithilaghosa
Năm phụ âm: kh, ch, ṭh, th, ph, là chữ có âm giọng nhấn mà không vang, được gọi là dhani-tāghosa
Năm phụ âm: g, jh, ḍh, dh, bh, được gọi là dhanitaghosa, chữ có âm giọng nhấn lại vang...
Riêng 8 phụ âm ngoài nhóm (avagga) là y, r, l, v, s, h, ḷ, ṃ không được ghi nhận theo giọng lơi hay giọng nhấn; chúng chỉ được phát âm theo âm vang hay âm không vang hoặc thoát âm như đã nói ở trên.
III- CƠ CẤU PHÁT ÂM
Nói đến cách thức để phát âm cho đúng với qui cách âm giọng văn phạm, đó là nói về cơ cấu phát âm vậy.
Cơ cấu phát âm gồm hai vấn đề được nói đến là vị trí âm vận (ṭhāna) và cơ tạo âm vận (karaṇa).
A- Vị trí âm vận (ṭhāna)
Vị trí âm vận tức là nơi tác dụng để phát âm của chữ.
Tiếng Pāli có 6 vị trí âm vận:
1) Cổ họng (kaṇṭha)
2) Nóc họng (tālu)
3) Ðầu lưỡi (muddha)
4) Răng (danta)
5) Môi (oṭṭha)
6) Mũi (nāsika).
2) Nóc họng (tālu)
3) Ðầu lưỡi (muddha)
4) Răng (danta)
5) Môi (oṭṭha)
6) Mũi (nāsika).
Về chữ phát âm, có loại theo một vị trí âm vận (ekaṭṭhānaja) và có loại theo hai vị trí âm vận (dviṭ-ṭhānaja).
Loại theo một vị trí âm vận gồm có 6 nguyên âm và 26 phụ âm như sau:
a, ā, và k, kh, g, gh là những chữ phát âm theo cổ họng, gọi là kaṇṭhaja.
i, ī và c, ch, j, jh, y là những chữ phát âm theo nóc họng, gọi là tāluja.
ṭ, ṭh, ḍ, ḍh, r, ḷ là những chữ phát âm theo đầu lưỡi, gọi là muddhaja.
t, th, d, dh, l, s là những chữ phát âm theo răng, gọi là dantaja.
u, ū, p, ph, b, bh là những chữ phát âm theo môi, gọi là oṭṭhaja.
ṃ là chữ phát âm theo mũi, gọi là nāsikaja.
Loại theo hai vị trí âm vận gồm có 2 nguyên âm (e và o) cùng 7 phụ âm (ṅ, ñ, ṇ, n, m, v, h) như sau:
e là chữ phát âm theo cổ họng và nóc họng, gọi là kaṇṭhatāluja.
o là chữ phát âm theo cổ họng và môi, gọi là kaṇṭhoṭṭhaja.
ṅ là chữ phát âm theo cổ họng và mũi, gọi là kaṇṭhanāsikaja.
ñ là chữ phát âm theo nóc họng và mũi, gọi là tālunāsikaja.
ṇ là chữ phát âm theo đầu lưỡi và mũi, gọi là muddhanāsikaja.
n là chữ phát âm theo răng và mũi, gọi là dantanāsikaja.
m là chữ phát âm theo môi và mũi, gọi là oṭṭhanāsikaja.
v là chữ phát âm theo răng và môi, gọi là dan-toṭṭhaja.
h là chữ phát âm thật ra chỉ theo một vị trí (ekaṭṭhānaja) nhưng được kể là chữ phát âm theo hai vị trí âm (dviṭṭhānaja), bởi vì có khi nó theo vị trí này, có khi lại theo vị trí kia, nên mới xếp như vậy. Khi "h" đứng độc lập trong từ (như hatthī, harati ...) thì phát âm theo cổ họng, gọi là kaṇṭhaja. Trong trường hợp "h" đứng ghép sau 8 phụ âm là ñ, ṇ, n, m, y, l, v, và ḷ thì được phát âm theo ngực (ura) và gọi là uraja.
Thí dụ: pañhā, tạṇhā, anhāto, tamhā, mayhaṃ, vulhaṃ, jivhā, daḷhaṃ ...
Ðó là nói về vị trí âm vận (ṭhāna).
B - Cơ tạo âm vận (karaṇa)
Lối làm cho phát âm chữ theo vị trí âm vận gọi là cơ tạo âm vận.
Vì không phải ở mỗi vị trí âm (ṭhāna) đều có thể làm cho phát âm được hết; nên lối phát âm có 4 cách:
1) Cách tự vị trí phát âm (sakaṭṭhānaṃ): những chữ thuộc âm họng (kaṇṭhaja), âm môi (oṭṭhaja) và âm mũi (nāsikaja), thì tự vị trí âm của chúng có thể làm cho phát âm được, không cần phương cách khác.
2) Cách giữa lưỡi phát âm (jivhāmajjhaṃ): những chữ thuộc âm nóc họng (tāluja) phải có cách phát âm là giữa lưỡi ép sát vào nóc họng.
3) Cách co chót lưỡi phát âm (jivhopaggaṃ): những chữ theo âm lưỡi (muddhaja) phải có cách phát âm là co chót lưỡi ép vào màng cúa.
4) Cách chót lưỡi phát âm (jivhaggaṃ): những chữ theo âm răng (dantaja) phải có cách phát âm là chót lưỡi đập vào răng.
Ðó là nói về cơ tạo âm vận (karaṇa).
IV- PHỤ ÂM GHÉP (Byañjanasaṃyoga)
Tiếng Pāli có phụ-âm đơn, có phụ âm ghép.
Trường hợp phụ âm đơn, tức là phụ âm đứng độc lập trong một chữ.
Thí dụ: Kapi, dadhi, gāma, vana ...
Trường hợp phụ âm ghép, nghĩa là phụ âm đi đôi, thường xảy ra ở giữa một từ, cũng có khi đứng đầu một từ.
Thí dụ: Kappa, assa, byāpāda, vyādhi ...
Nói về phụ âm ghép ở tiếng Pāli, cũng có phần theo hệ thống, cũng có phần không theo hệ thống.
Phần phụ âm ghép có theo hệ thống, xảy ra như sau:
- Phụ âm trong mỗi nhóm, chữ thứ nhất được ghép với chính nó và với chữ thứ hai.
Thí dụ:
kk: akka (mặt trời).
kkh: akkhi (con mắt).
cc: sacca (sự thật).
cch: maccha (con cá).
ṭṭ: aṭṭa (giàn trò, chòi canh).
ṭṭh: aṭṭha (tám, số tám).
tt: atta (ta, tự ngã, bản ngã).
tth: attha (sự lợi ích, nhu cầu, ý nghĩa).
pp: appa (chút ít, thiểu số) .
pph: puppha (bông hoa) ...
kkh: akkhi (con mắt).
cc: sacca (sự thật).
cch: maccha (con cá).
ṭṭ: aṭṭa (giàn trò, chòi canh).
ṭṭh: aṭṭha (tám, số tám).
tt: atta (ta, tự ngã, bản ngã).
tth: attha (sự lợi ích, nhu cầu, ý nghĩa).
pp: appa (chút ít, thiểu số) .
pph: puppha (bông hoa) ...
- Phụ âm trong mỗi nhóm, chữ thứ ba được ghép với chính nó và với chữ thứ tư.
Thí dụ:
gg : agga (chót, tột đỉnh).
ggh: aggha (giá trị).
jj : ajja (hôm nay).
jjh : ajjhāya (chương sách).
ḍḍ: kuḍḍa (vách tường).
ḍḍ : aḍḍha (phân nửa, 1/ 2).
dd: sadda (tiếng, âm thanh).
ddh: saddhā (niềm tin).
bb: sabba (tất cả).
bbh: abbhā (ánh sáng).
ggh: aggha (giá trị).
jj : ajja (hôm nay).
jjh : ajjhāya (chương sách).
ḍḍ: kuḍḍa (vách tường).
ḍḍ : aḍḍha (phân nửa, 1/ 2).
dd: sadda (tiếng, âm thanh).
ddh: saddhā (niềm tin).
bb: sabba (tất cả).
bbh: abbhā (ánh sáng).
- Chữ thứ năm trong mỗi nhóm phụ âm đều ghép được với 4 chữ cùng nhóm và với chính nó (trừ chữ "ṅ" không ghép với ṇ được).
Thí dụ:
ṅk : aṅka (số hiệu, số trang).
ṅkh: saṅkha (cái tù và).
ṅg : aṅga (phần, chi).
ṅgh: saṅgha (chúng tăng, tăng lữ).
ñc : kiñci (một cái gì).
ñch : lañcha (dấu vết).
ñj : khañja (sự què quặt).
ñjh : sañjhā (buổi tối).
ññ : kaññā (cô gái).
ṇṭ : vaṇṭa (cuống hoa).
ṇṭh : kaṇṭha (cổ họng).
ṇḍ : daṇḍa (gậy gộc, hình phạt).
ṇḍh: suṇḍhi (ngà voi).
ṇṇ : paṇṇa (lá cây).
nt : khanti (sự chịu đựng).
nth: pantha (con đường).
nd : canda (mặt trăng).
nd : andha (sự mù quáng).
nn : anna (cơm, vật thực).
mp: kampa (sự dao động).
mph: sampha (sự nhảm nhí).
mb: amba (trái xoài).
mbh: khambhakata (sự chống nạnh)
mm: ammā (mẹ).
ṅkh: saṅkha (cái tù và).
ṅg : aṅga (phần, chi).
ṅgh: saṅgha (chúng tăng, tăng lữ).
ñc : kiñci (một cái gì).
ñch : lañcha (dấu vết).
ñj : khañja (sự què quặt).
ñjh : sañjhā (buổi tối).
ññ : kaññā (cô gái).
ṇṭ : vaṇṭa (cuống hoa).
ṇṭh : kaṇṭha (cổ họng).
ṇḍ : daṇḍa (gậy gộc, hình phạt).
ṇḍh: suṇḍhi (ngà voi).
ṇṇ : paṇṇa (lá cây).
nt : khanti (sự chịu đựng).
nth: pantha (con đường).
nd : canda (mặt trăng).
nd : andha (sự mù quáng).
nn : anna (cơm, vật thực).
mp: kampa (sự dao động).
mph: sampha (sự nhảm nhí).
mb: amba (trái xoài).
mbh: khambhakata (sự chống nạnh)
mm: ammā (mẹ).
- Ba phụ âm ngoài nhóm là y, l, s được ghép với chính nó.
Thí dụ:
yy: ayya (ông chủ, đức ông, đức ngài).
ll: salla (mũi tên).
ss: assa (con ngựa).
ll: salla (mũi tên).
ss: assa (con ngựa).
Phần phụ âm ghép không theo hệ thống, xảy ra như sau:
- Trường hợp phụ âm ghép hình thức không theo hệ thống mà đặt giữa chữ.
Thí dụ:
ky : sakya (dòng Thích Ca, dòng chiến sĩ).
kl : uklāpa (dơ bẩn, sự bẩn thỉu).
khy: ākhyāta (tiếng động từ).
ñh : pañhā (sự hỏi, vấn đề).
ṇh: taṇhā (ái dục).
tr : tatra (ở đấy).
ty : asityā (80).
dr : bhadra (tốt đẹp, hiền thiện).
nv : anveti (đi theo).
nh : anhāto (sự mang lại).
by : abyākata (vô ký).
my: kamyatā (sự ước muốn).
mh: amha (chúng tôi).
yh : gārayha (sự thấp hèn).
ly : kalyāna (tốt, đức lành).
lh : galha (sự mạnh mẽ)
vy : koravya (thuộc xứ kuru).
vh : jivhā (cái lưỡi).
at : bhastā (túi da, ống bễ).
mm: asmā (cục đá).
sy : raṃsyā (hào quang).
hm: brahma (vị phạm thiên).
ḷh : daḷha (sự kiên cố).
ṃy: saṃyoga (sự kết hợp).
ṃr: saṃrakkhanā (sự hộ trì)
ṃv: saṃvāsa (sự chung sống).
ṃs: saṃsāra (sự luân hồi).
ṃh: saṃhāra (sự soạn thảo).
kl : uklāpa (dơ bẩn, sự bẩn thỉu).
khy: ākhyāta (tiếng động từ).
ñh : pañhā (sự hỏi, vấn đề).
ṇh: taṇhā (ái dục).
tr : tatra (ở đấy).
ty : asityā (80).
dr : bhadra (tốt đẹp, hiền thiện).
nv : anveti (đi theo).
nh : anhāto (sự mang lại).
by : abyākata (vô ký).
my: kamyatā (sự ước muốn).
mh: amha (chúng tôi).
yh : gārayha (sự thấp hèn).
ly : kalyāna (tốt, đức lành).
lh : galha (sự mạnh mẽ)
vy : koravya (thuộc xứ kuru).
vh : jivhā (cái lưỡi).
at : bhastā (túi da, ống bễ).
mm: asmā (cục đá).
sy : raṃsyā (hào quang).
hm: brahma (vị phạm thiên).
ḷh : daḷha (sự kiên cố).
ṃy: saṃyoga (sự kết hợp).
ṃr: saṃrakkhanā (sự hộ trì)
ṃv: saṃvāsa (sự chung sống).
ṃs: saṃsāra (sự luân hồi).
ṃh: saṃhāra (sự soạn thảo).
- Lại có trường hợp phụ âm ghép hình thức không theo hệ thống mà lại dùng dẫn đầu tiếng.
Thí dụ:
kr : kriyā (sự hành vi).
kv : kvā (ở đâu?).
tv : tvaṃ (anh, mi, ngươi, mày ...).
dv : dve (hai, số hai).
my: nyāsa (thuế nợ).
nh : nhāyati (tắm).
pl : plava (vật nổi, chiếc bè).
by : byaggha (con hổ, cọp, hùm).
br : brūti (nói).
vy : vyādhi (sự bệnh hoạn).
sn : sneha (sự thương yêu).
sv : sve (ngày mai).
kv : kvā (ở đâu?).
tv : tvaṃ (anh, mi, ngươi, mày ...).
dv : dve (hai, số hai).
my: nyāsa (thuế nợ).
nh : nhāyati (tắm).
pl : plava (vật nổi, chiếc bè).
by : byaggha (con hổ, cọp, hùm).
br : brūti (nói).
vy : vyādhi (sự bệnh hoạn).
sn : sneha (sự thương yêu).
sv : sve (ngày mai).
Phần phụ âm ghép trong tiếng Pāli đại lược là như vậy.
-ooOoo-
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG I
I. Hãy trả lời những câu hỏi dưới đây, sau khi đã tìm hiểu bài:
1/ Trường hợp nào trường nguyên âm được đọc thành đoản âm, đoản nguyên âm được đọc thành trường âm?
2/ Trường nguyên âm có giọng nặng hay nhẹ? Ðoản nguyên âm có giọng nặng hay nhẹ?
3/ Phụ âm nào thuộc âm vang (ghosa) mà giọng lơi (sithila)? Phụ âm nào thuộc âm không vang (aghosa) mà giọng nhấn (dhanita)?
4/ Phụ âm nào không theo âm vang (ghosa) cũng chẳng thuộc âm không vang (aghosa)?
5/ Tiếng Pāli có mấy vị trí âm vận? Hãy phân nguyên âm tiếng Pāli theo vị trí âm vận (ṭhāna).
6/ Phụ âm nào phát âm theo hai vị trí âm vận (dviṭṭhānaja)?
7/ Phụ âm h theo một vị trí âm (ekaṭṭhānaja) hay hai vị trí âm (dvṭṭhānaja)?
8/ Có bao nhiêu cơ tạo âm vận?
9/ Vị trí âm vận (ṭhāna) và cơ tạo âm vận (karaṇa) khác nhau thế nào?
10/ Phụ âm ghép có tác dụng gì đến âm giọng nguyên âm?
II. Hãy tập phát âm mẫu tự Pāli cho thật đúng:
- Trường nguyên âm giọng nặng.
- Ðoản nguyên âm giọng nặng và giọng nhẹ.
- Phụ âm, âm vang và không vang, giọng nhấn và giọng lơi, phát âm chính xác theo vị trí âm vận.
- Ðoản nguyên âm giọng nặng và giọng nhẹ.
- Phụ âm, âm vang và không vang, giọng nhấn và giọng lơi, phát âm chính xác theo vị trí âm vận.
Sau khi phát âm chính các mẫu tự:
- Hãy tập đọc ráp vần các phụ âm với nguyên âm.
- Hãy tập đọc các từ có phụ âm đơn.
- Hãy tập đọc các từ có phụ âm ghép ở giữa từ .
- Hãy tập đọc các từ có phụ âm ghép đứng đầu.
- Hãy tập đọc các từ có phụ âm đơn.
- Hãy tập đọc các từ có phụ âm ghép ở giữa từ .
- Hãy tập đọc các từ có phụ âm ghép đứng đầu.
-ooOoo-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét