Thứ Năm, 16 tháng 2, 2012

CHƯƠNG II (tt) ĐẠI DANH TỪ

III- ÐẠI DANH TỪ (SABBANĀMA)
Ðịnh nghĩa: Ðại danh từ là tiếng dùng thay thế danh từ để ám chỉ người, thú hoặc đồ dùng mà không chỉ đích danh.
Thí dụ:
* "Ayaṃ rajjassa rājā ahosi" (Vị này là vua của quốc độ)
* "Ahaṃ tuyhaṃ paṭisunāmi" (Tôi đáp lời anh)
* "So maṃ pahari" (Hắn đã đánh tôi).
A- CÁC LOẠI ÐẠI DANH TỪ
Ðại danh từ trong tiếng Pāli có 2 loại:
1) Nhân vật đại danh từ (purisasabbanāma)
2) Biểu thị đại danh từ (visesanasabbanāma).
Tiếng đại danh từ chỉ 3 ngôi, như amha (tôi, chúng tôi), tumha (anh, các anh), ta (nó, chúng nó) ... gọi là nhân vật đại danh từ.
Tiếng thay thế danh từ để chỉ sự vật khác nhau cho phân biệt, như ima (cái này), eta (cái đó), añña (cái khác), ya (cái nào mà), ka (cái gì) ... gọi là biểu thị đại danh từ.
Biểu thị đại danh từ còn được phân thành hai hoặc thành ba thứ nữa, tùy theo ý nghĩa của chúng.
1- Biểu thị đại danh từ phân thành hai:
a) Ðịnh đại danh từ, tức những tiếng đại danh từ chỉ ý nghĩa định chắc.
Thí dụ: ima (cái này), ta (cái ấy), eta (đó, cái đó), amu (thế này, đây này) ...
b) Bất định đại danh từ, tức những tiếng đại danh từ ám chỉ sự vật, ý không quả quyết.
Thí dụ: Ya (ai, cái nào), añña (khác, cái khác), apara (cái kia nữa), sabba (hết thảy, tất cả) ...
2- Biểu thị đại danh từ phân thành ba:
a) Chỉ thị đại danh từ, tức những tiếng chỉ người hay vật mà có tính cách xác định được vị trí.
Thí dụ: ima (này, cái này), ta (ấy, cái ấy), eta (đó, cái đó), amu (đây này) ...
b) Phiếm chỉ đại danh từ, tức những tiếng chỉ người hay vật mà không xác định rõ.
Thí dụ: ya (ai, cái nào), añña (cái khác), aññatara (cái nọ, cái nào đó), sabba (mọi cái, tất cả), para (cái kia) ...
c) Nghi vấn đại danh từ, là tiếng đại danh từ dùng trong ý nghĩa hỏi.
Thí dụ: ka (ai, gì, chi, nào), kati (bao nhiêu) ...
Còn chỉ thị đại danh từ cũng gọi là định đại danh từ, phiếm chỉ đại danh từ và nghi vấn đại danh từ thuộc về bất định đại danh từ.
B- CÁCH SỬ DỤNG ÐẠI DANH TỪ
Ðại danh từ trong tiếng Pāli được xếp vào danh tự loại nên có phương thức sử dụng cũng như các danh tự loại khác (danh từ, tính từ). Tuy vậy vẫn có một vài điểm đặc biệt đáng lưu ý.
1- Phép dùng nhân vật đại danh từ (Puri-sasabbanāma)
1- Nhân vật đại danh từ tiếng Pāli chỉ gồm có 3 tiếng là amha, tumhata.
- Tiếng "Amha" dùng thay thế danh từ để chỉ ngôi thứ nhất, hay ngôi thượng (uttamapurisa). Nghĩa dịch là tôi, chúng tôi, ta, chúng ta, tao, tụi tao v.v...
- Tiếng "Tumha" dùng thay danh từ để chỉ ngôi thứ hai, hay ngôi trung, (majjhimapurisa). Nghĩa dịch là anh, các anh, ngươi, các ngươi, mi, chúng mi, mày, tụi mày v.v...
- Tiếng "Ta" dùng thay thế danh từ để chỉ ngôi thứ ba, hay ngôi sơ (paṭhamapurisa). Nghĩa dịch là nó, chúng nó, hắn, tụi hắn, y, bọn y, vị ấy, họ v.v...
Lưu ý: Nhân vật đại danh từ được dùng nghĩa dịch tùy theo cương vị đối tượng.
2- Về phép dùng:
- Tiếng "amha" "tumha" dùng không phân biệt tính (liṅga); Riêng "ta" thì có hình thức dùng 3 tính khác nhau.
- Cả 3 tiếng nhân vật đại danh từ đều chỉ dùng 7 ngữ cách (vibhatti), trừ hô cách.
- Về ngữ số (vacana) vẫn được áp dụng bình thường ở đây.
a) Phép biến cách nhân vật đại danh từ "amha" (tôi, ta ...) như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
ahaṃ
mayaṃ, amhe, no
Du.
maṃ, mamaṃ
amhe, amhākaṃ, no
Ta.
mayā, me
amhebhi, amhehi, no
Ca. cha
mama, mayhaṃ, mamaṃ, me
amhaṃ, amhākaṃ, no
Pañ.
mayā
amhebhi, amhehi
Sa.
mayi
amhesu.
(Chú ý: meno trong biến cách không được dùng ở đầu câu).
b) Phép biến cách nhân vật đại danh từ "tumha" (anh, mi ...) như sau:
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
tvaṃ, tuvaṃ
tumhe
Du.
taṃ, tavaṃ, tuvaṃ
tumhe, tumhākaṃ, vo
Ta.
tvayā, tayā, te
tumhebhi, tumhehi, vo.
Ca.cha
tava, tuyhaṃ, te
tumhaṃ, tumhākaṃ,vo.
Pañ.
tvayā, tayā
tumhebhi, tumhehi
Sa.
tvayi, tayi
tumhesu
(Chú ý: te vo trong biến cách không được dùng ở đầu câu).
c) Phép biến cách nhân vật đại danh từ "ta" (nó, vị ấy, hắn, y) như sau:
Nam tính
Cách
Số ít
Số nhiều
Pa.
so
te
Du.
taṃ, naṃ
te, ne.
Ta.
tena
tebhi, tehi
Ca. cha
tassa, assa
tesaṃ, tesānaṃ
Pañ.
asmā, tasmā, tamhā
tebhi, tehi
Sa.
asmiṃ, tasmiṃ, tamhi
tesu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét