Thứ Năm, 16 tháng 2, 2012

PALI HÀM THỤ. CHƯƠNG II DANH TỰ LOẠI (NĀMASABDA)

Ðịnh nghĩa: Những tiếng chỉ diễn đạt cái danh thể của sự vật, chứ chưa phải diễn đạt đến tác dụng hay hành động. Ðó gọi là những tiếng thuộc danh tự loại vậy.
Thí dụ:
Manussa (con người).
Pasu (thú vật).
Nīlaṃ (màu xanh) .
Ratta (màu đỏ).
Ahaṃ (tôi).
Tvaṃ (anh).
So (nó) ...
Danh tự loại tiếng Pāli gồm có:
1- Danh từ (nāmanāma)
2- Tính từ (guṇanāma)
3- Ðại danh từ (sabbanāma).
Tất cả những tiếng dùng để gọi sự vật, đồ vật, người hoặc thú ... đều thuộc danh từ .
Tất cả những tiếng ám chỉ thể chất, tình trạng của sự vật ... gọi là tính từ.
Tất cả những tiếng thay thế danh từ để ám chỉ sự kiện, người, thú hay đồ vật mà không nêu đích danh ... gọi là đại danh từ .
  I- DANH TỪ (NĀMANĀMA)
Ðịnh nghĩa: Danh từ là tiếng dùng để gọi sự vật gồm người, thú, đồ vật, sự kiện v.v...
Thí dụ: Buddho (Ðức Phật), manusso (con người), sunakho (con chó), geho (cái nhà), paññā (trí tuệ) ...
A- CÁC LOẠI DANH TỪ
Danh từ tiếng Pāli phân loại như sau:
a - Danh từ chung (sādhāraṇanāma).
b - Danh từ riêng (asādhāraṇanāma).
A. 1 Danh từ chung:
Là những từ dùng để gọi sự vật một cách phổ thông, bao quát, không đặc biệt cá thể. Tùy theo ý nghĩa của sự vật, mà danh từ chung chia ra nhiều thứ, gồm có:
- Danh từ cụ thể: Là từ gọi sự vật mang tính cách cụ thể, có thể nhận thức bằng ngũ quan.
Thí dụ: manussa (con người), pasu (thú vật), geha (ngôi nhà), potthaka (quyển sách) ... Ðó gọi là danh từ cụ thể.
- Danh từ trừu tượng: Là từ gọi sự vật có tính cách vô hình, là hiện tượng mà ta chỉ có thể nhận biết bằng cảm quan.
Thí dụ: citta (tâm), diṭṭhi (kiến thức), adiṭṭhāna (nguyện vọng), paññā (trí tuệ), guṇa (ân đức) ...
- Danh từ tổng hợp: Là từ gọi một sự kiện có tính cách tập thể, xếp chung ...
Thí dụ: khandha (khối, chùm), gaṇa (đảng, nhóm), vagga (phái, bọn, phẩm), rāsi (đống, mớ) ...
Chú ý: Mặc dù là danh từ tổng hợp nhưng nó vẫn được sử dụng ở số ít hoặc số nhiều như thường; Và do đó, động từ của một câu có chủ từ là danh từ tổng hợp thì vẫn phải chia theo số ít hay số nhiều, tùy thuộc chủ từ.
Thí dụ: "Bhikkhusaṅgho vīsatigaṇe taṃ bhik-khuṃ abbheti" (Tăng tỳ kheo nhóm 20 vị phục trạng cho vị tỳ kheo ấy) .
A. 2 Danh từ riêng:
Là những từ làm tên gọi riêng của cá nhân người hay vật, hay một xứ, một nước ... không phải là từ gọi phổ thông.
Thí dụ: Gotamabuddha (đức Phật Cồ Ðàm), Sārīputtatthero (đức Trưởng lão Xá Lợi Phất), Tissabhikkhu (Tỳ kheo Tissa), Sāvatthī (thành Xá-vệ), Kosala (xứ Kiều Tát La) ...
B- PHƯƠNG THỨC CỦA DANH TỪ
Danh từ tiếng Pāli có phương thức sử dụng theo nguyên tắc văn phạm như sau:
- Tính (liṅga).
- Ngữ cách (vibhatti).
- Ngữ số (vacana).
B.1 Tính của danh từ (Liṅga)
Tính hay giống của danh từ tiếng Pāli gồm có 3 loại:
a) Nam tính (Pulliṅga).
b) Nữ tính (Itthiliṅga).
c) Trung tính (Napuṃsakaliṅga)
Ở các ngôn ngữ khác còn gọi là giống đực, giống cái, giống trung.
Sự phân loại tính cho danh từ ở tiếng Pāli, có hai cách:
1) Dựa theo tính chất tự nhiên của sự vật mà xếp tính cho danh từ chỉ sự vật ấy. Ðây gọi là sinh tính (jātiliṅga).
Thí dụ:
* Pitu (người cha), kumāra (cậu bé), goṇa (con bò đực) ... Là danh từ nam tính.
* Mātu (người mẹ), kumārī (thiếu nữ), kukkuṭī (gà mái) ... là danh từ nữ tính.
* Paṇṇa (lá cây), phala (trái cây), chatta (dù lọng), vatta (vải sợi) ... là danh từ trung tính.
2) Do sự định đặt mà xếp tính loại cho danh từ, chứ chẳng phải do cách nhận tính tự sinh của sự vật. Ðây gọi là định tính (sammatiliṅga).
Thí dụ:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét